- THƠ BỐN CHỮ.
Nếu tiếng thứ 2 bằng thì tiếng thứ 4 trắc; ngược lại, tiếng thứ 2 trắc thì tiếng thứ 4 bằng.
2 4
trắc bằng
2 4
bằng trắc
Nhưng nhiều khi câu thơ cũng không theo luật đó.
[B]Cách gieo vần
1. Vần tiếp (ít dùng)
Lính đóng ven rừng
Giữa mùa nóng nực
Uống cạn hố nước
Thấy toàn đầu lâu
Thịt rữa đi đâu
Còn xương trắng nhỡn
Trần Đức Uyển
2. Vần tréo
Tôi làm con gái
Buồn như lá cây
Chút hồn thơ dại
Xanh xao tháng ngày
Nhã Ca
Người từ trăm năm
Về ngang sông rộng
Ta ngoắc mòn tay
Trùng trùng gió lộng
Nguyễn Tất Nhiên
3. Vần ôm
Em tan trường về
Ðường mưa nho nhỏ
Chim non giấu mỏ
Dưới cội hoa vàng
Phạm Thiên Thư
4. Vần ba tiếng (ít dùng) ]
Sao biếc đầy trời
Sầu trông viễn khơi
Ðêm mờ im lặng
Nhìn hạt sương rơi
Khổng Dương
Em là ánh trăng
Vừa biếc vừa xanh
Em là giấc mộng
Ðêm xuân của anh
Huyền Kiêu
THƠ NĂM CHỮ.
Cũng giống như thơ bốn chữ: nếu tiếng thứ 2 trắc thì tiếng thứ 4 bằng, hay ngược lại. Nhưng cũng có nhiều trường hợp không phải vậy.
Hôm nay đi chùa Hương
Hoa cỏ mờ hơi sương
Cùng thầy me em dậy
Em vấn đầu soi gương
Nguyễn Nhược Pháp
Cách gieo vần
[B]1. Vần tréo
Hôm nọ em biếng học
Khiến cho anh bất bình,
Khẽ đánh em cái thước
Vào bàn tay xinh xinh
Nguyễn Xuân Huy
Trước sân anh thơ thẩn
Đăm đăm trông nhạn về
Mây chiều còn phiêu bạt
Lang thang trên đồi quê
Hàn Mặc Tử
2. Vần ôm
Em không nghe rừng thu,
Lá thu kêu xào xạc,
Con nai vàng ngơ ngác
Đạp trên lá vàng khô?
Lưu Trọng Lư
3. Vần ba tiếng bằng
Tuyết rơi mong manh buồn
Ga Lyon đèn vàng
Cầm tay em muốn khóc
Nói chi cũng muộn màng.
Cung Trầm Tưởng
Đưa em về dưới mưa
Nói năng chi cũng thừa
Phất phơ đời sương gió
Hồn mình gần nhau chưa?
Nguyễn Tất Nhiên
THƠ SÁU CHỮ.
Cách gieo vần
1. Vần tréo
Quê hương là gì hở mẹ
Mà cô giáo dạy phải yêu
Quê hương là gì hở mẹ
Ai đi xa cũng nhớ nhiều
Đỗ Trung Quân
2. Vần ôm
Xuân hồng có chàng tới hỏi:
-- Em thơ, chị đẹp em đâu?
-- Chị tôi tóc xõa ngang đầu
Đi bắt bướm vàng ngoài nội
Huyền Kiêu
Nếu bước chân ngà có mỏi
Xin em tựa sát lòng anh
Ta đi vào tận rừng xanh
Vớt cánh vông vàng bên suối
Đinh Hùng
THƠ LỤC BÁT.
Lục bát là thể thơ đặc biệt của Việt Nam, mà truyện Kiều là tác phẩm tiêu biểu nhất. Vần thơ lục bát có thể phân tách như sau:
2 4 6
bằng trắc bằng
2 4 6 8
bằng trắc bằng bằng
Tiếng thứ 6 của câu lục vần với tiếng thứ 6 của câu bát. Tiếng thứ 8 của câu bát vần với tiếng thứ 6 của câu lục tiếp theo. Trong câu bát, tiếng 6 và 8 tuy cùng vần bình nhưng một tiếng có dấu huyền và một tiếng không có dấu.
Thôn đoài ngồi nhớ thôn Ðông
Một người chín nhớ mười mong một người
Gió mưa là bệnh của trời
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
Nguyễn Bính
Bỗng dưng buồn bã không gian
Mây bay lũng thấp giăng màn âm u
Nai cao gót lẫn trong mù
Xuống rừng nẻo thuộc nhìn thu mới về.
Huy Cận
Có hai ngoại lệ trong thơ lục bát:
1. Tiếng thứ 2 câu lục có thể là trắc, khi ấy nhịp thơ ngắt ở giữa câu.
Người nách thước, kẻ tay đao
Đầu trâu mặt ngựa, ào ào như sôi.
Nguyễn Du
2. Tiếng cuối câu lục có thể vần với tiếng 4 câu bát, khi đó tiếng 2 và 6 của câu bát sẽ đổi ra trắc. Câu thơ sẽ ngắt nhịp ở giữa câu bát, như trong câu ca dao sau:
Đêm nằm gối gấm không êm
Gối lụa không mềm bằng gối tay em.
Cách gieo vần trong thơ lục bát
Khác với thơ bảy chữ, thơ lục bát gieo vần ở cuối câu lục và ở chữ thứ 6 của câu bát theo luật như sau :
-Chữ cuối câu lục vần với chữ thứ sáu của câu bát , chữ cuối câu bát vần với chữ cuối câu lục tiếp theo, cứ như thế tiếp tục .
ví dụ :
Khúc đâu Tư mã Phượng cầu,
Nghe ra như oán như sầu phải chăng !
Kê Khang này khúc Quảng lăng,
Một rằng lưu thủy, hai rằng hành vân
- các chữ thứ 2,4,6 của câu lục phải là bằng, trắc, bằng
Ví dụ : Trong như tiếng hạc bay qua B-T-B
-Các chữ thứ 2,4,6,8 của câu bát phải là bằng, trắc, bằng, bằng
ví dụ : đục như tiếng suối mới sa nửa vời B-T-B-B
SONG THẤT LỤC BÁT.
Đây cũng là một thể thơ đặc thù của VN, gồm hai câu bảy chữ và hai câu lục bát. Tác phẩm Chinh Phụ Ngâm đã được viết trong thể thơ này. Trong câu thất trên, tiếng thứ 3 là trắc, 5 bình, 7 trắc; trong câu thất dưới, tiếng thứ 3 là bình, 5 trắc, 7 bình. Hai câu lục bát thì theo luật thường lệ.
Tiếng cuối câu thất trên vần với tiếng 5 câu thất dưới, tiếng cuối câu thất dưới vần với tiếng cuối câu lục, tiếng cuối câu lục vần với tiếng 6 câu bát. Và tiếng cuối câu bát vần với tiếng 5 của câu thất tiếp theo. Tuy nhiên, tiếng cuối câu bát cũng có thể vần với tiếng 3 câu thất, biến tiếng này đổi sang vần bình. Do đó, tiếng 3 trong câu thất trên có thể là trắc hay bằng.
3 5 7
trắc/bằng bằng trắc
3 5 7
bằng trắc bằng
Chàng tuổi trẻ vốn giòng hào kiệt,
Xếp bút nghiên theo việc đao cung.
Thành liền mong tiến bệ rồng,
Thước gươm đã quyết chẳng dung giặc trời.
Chí làm trai dặm nghìn da ngựa,
Gieo Thái Sơn nhẹ tựa hồng mao.
Giã nhà đeo bức chiến bào,
Thét roi cầu Vị, ào ào gió thu.
Đặng Trần Côn
THƠ BẨY CHỮ.
Trong thơ bảy chữ, vần những tiếng 1, 3 và 5 không kể. Tiếng 2, 4 và 6 có thể phân tích như sau:
2 4 6
bằng trắc bằng
2 4 6
trắc bằng trắc
Thu lạnh càng thêm nguyệt tỏ ngời
Đàn ghê như nước, lạnh, trời ơi!
Long lanh tiếng sỏi vang vang hận:
Trăng nhớ Tầm Dương, nhạc nhớ người
Xuân Diệu
Nhiều khi không lại như thế:
Sao anh không về chơi thôn Vĩ
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc,
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
Hàn Mặc Tử
Cách gieo vần
1. Vần tréo (thường dùng)
Nhiều khi trong thi đoạn bốn câu, chỉ cần hai tiếng bình ở cuối câu hai và bốn vần với nhau, hai tiếng trắc cuối câu một và ba không cần:
Vậy đó bỗng nhiên mà họ lớn,
Tuổi hai mươi đến, có ai ngờ!
Một hôm trận gió tình yêu lại:
Đứng ngẩn trông vời áo tiểu thơ.
Huy Cận
Ta về cúi mái đầu sương điểm
Nghe nặng từ tâm lượng đất trời
Cảm ơn hoa đã vì ta nở
Thế giới vui từ mỗi lẻ loi
Tô Thùy Yên
2. Vần ba tiếng bằng (thường dùng)
Áo trắng đơn sơ, mộng trắng trong,
Hôm xưa em đến, mắt như lòng,
Nở bừng ánh sáng. Em đi đến,
Gót ngọc dồn hương, bước tỏa hồng.
Huy Cận
Dĩ vãng nào xanh như mắt em?
Chao ôi! Màu tóc rợn từng đêm!
Hàng mi khuê các chìm sương phủ
Vời vợi ngàn sao nhạt dáng xiêm.
Đinh Hùng
Em ở thành Sơn chạy giặc về
Tôi từ chinh chiến cũng ra đi
Cách biệt bao ngày quê Bất Bạt
Chiều xanh không thấy bóng Ba Vì
Quang Dũng
THO TÁM CHỮ.
Thể thơ này không có quy luật nhất định, có nghĩa là vần điệu tự do hơn. Thường thì trong câu ở cuối có tiếng trắc thì tiếng 3 trắc, tiếng 5 và 6 bằng; ở cuối có tiếng bằng thì tiếng 3 bằng, tiếng 5 và 6 trắc. Nhưng nhiều lúc cũng không như thế.
Cách gieo vần
1. Vần tiếp
Em cứ hẹn nhưng em đừng đến nhé,
Tôi sẽ trách -- cố nhiên -- nhưng rất nhẹ;
Nếu trót đi, em hãy gắng quay về,
Tình mất vui lúc đã vẹn câu thề
Đời chỉ đẹp những khi còn dang dở.
Thơ viết đừng xong, thuyền trôi chớ đỗ,
Cho nghìn sau... lơ lửng... với nghìn xưa...
Hồ Dzếnh
2. Vần tréo
Hai đứa kéo nhau chạy vào mộng mị
Giờ tắt thở nằm trên bãi hư vô
Bầy ngựa chứng hàng thùy dương vó bão
Gió đưa trăng lăn vào đá tiếng ru
Tô Thùy Yên
Em sẽ chết với mảnh hồn trống đó
Chúa đứng đón em ở cửa thiên đường
Con trả chúa trái tim hồng lãng mạn
Dưới thế gian con dại dột cho chàng
Trần Mộng Tú
3. Vần ôm
Áo nàng vàng tôi về yêu hoa cúc
Áo nàng xanh tôi mến lá sân trường.
Sợ thư tình không đủ nghĩa yêu đương
Tôi thay mực cho vừa màu áo tím.
Nguyên Sa
Không có em, chắc ngày mai anh chết
Anh sẽ buồn, sẽ kết tội trần gian
Nắng sẽ phôi pha, hoa sẽ úa tàn
Cây thành phố hai hàng giăng nước mắt
Vũ Thành
Muốn cho thơ tám tiếng thêm âm điệu, một số nhà thơ thường vần tiếng 8 câu trên với tiếng 5 hay 6 câu dưới:
Sàn gác trọ những tâm hồn bão nổi
Những hào hùng, uất hận gối lên nhau
Cao Tần
CÁCH LÀM THƠ TÁM CHỮ.
Trong một câu, nên có sự cân bằng giữa số lượng các vần bằng và vần trắc ví dụ Bằng /Trắc = 3/5 hay ngược lại . Vần bằng trắc cũng nên xen kẽ đều đặn để câu thơ uyển chuyển nhịp nhàng . Gieo vần thì có nhiều cách, đệ có thể theo các cách tương tự như gieo vần thơ 7 chữ như sau :
1. Gieo vần ôm :
- Chữ cuối câu 1 vần với chữ cuối câu 4, cuối câu 2 vần với cuối câu 3 .
Ví dụ :
Ngươi ám ảnh hương thơm bằng ánh sáng
Ru màu êm, mà gọi thức lòng ngây
Trăng, nguồn sương làm ướt cả gió hây
Trăng, võng rượu khiến đêm mờ chếnh choáng
2. Gieo vần chéo :
Chữ cuối câu 1 vần với cuối câu 3, và/hoặc chữ cuối câu 2 vần với cuối câu 4
Ví dụ
Tạo hóa hỡi ! Hãy trả tôi về Chiêm Quốc !
Hãy đem tôi xa lánh cõi trần gian !
Muôn cảnh đời chỉ làm tôi chướng mắt !
Muôn vui tươi nhắc mãi vẻ điêu tàn
Tôi không muốn đất trời xoay chuyển nữa
Với tháng ngày biền biệt đuổi nhau trôi
Xuân đừng về ! Hè đừng gieo ánh lửa
Thu thôi sang ! Đông thôi lại não lòng tôi
3. Chữ cuối câu 1 vần với chữ 5 hay 6 câu 2 , chữ cuối câu 2 vần với chữ cuối câu 3 và vần với chữ 5 hay 6 câu 4
Ví dụ :
cõi thiên tiên kiều diễm ngàn ảo ảnh
điện nguy nga tỏa muôn ánh pha lê
thuyền Từ Thức bồng bềnh tới bến mê
rồi ngơ ngẩn khi trở về hiện thực
Chú ý : bằng vần với bằng, trắc vần với trắc . Bằng không bao giờ vần với trắc . Ví dụ ồng không vần với lộng
Nếu làm thơ nhiều đoạn, chữ cuối câu 4 của đoạn trước luôn vần với chữ cuối câu 1 của đoạn sau
Ví dụ :
Làm thi sĩ , nghĩa là ru với gió
Mơ theo trăng, và vơ vẩn cùng mây,
Để linh hồn ràng buộc bởi muôn dây,
Hay chia sẻ bởi trăm tình yêu mến
Đây là quán tha hồ muôn khách đến
Đây là bình thu hợp trí muôn hương;
Đây là vườn chim nhả hạt mười phương,
Hoa mật ngọt chen giao cùng trái độc
THẤT NGÔN BÁT CÚ.
Thất ngôn bát cú (7 tiếng (chữ) 8 câu) là thể cơ bản của thơ Đường luật.
Về Vần: Trong 7 tiếng 8 câu thì chữ cuối câu một và các câu chẳn vần với nhau (vần chân và độc vận). Vần chủ yếu là vần bằng; cũng có vần trắc nhưng ít gặp hơn.
Về Thanh: Phổ biến là luật bằng - vần bằng: Chữ thứ hai, chữ thứ sáu và chữ thứ bảy ở câu một là thanh bằng, còn chữ thứ tư là thanh trắc.
Sơ đồ như sau:
1 bB tT tBB (vần)
2 tT bB tTB (vần)
3 tT bB bTT
4 bB tT tBB (vần)
5 bB tT bBT
6 tT bB tTB (vần)
7 tT bB bTT
8 bB tT tBB (vần)
Chú ý:
nhất, tam, ngũ bất luận
nhị, tứ, lục phân minh
Nghĩa là:
_ Những chữ thứ 1,3,5 không bắt buộc phải theo đúng thanh.
_ Những chữ thứ 2,4,6 bắt buộc phải theo đúng thanh.
Ví dụ:
Hà Nam Tức Sự
Hà Nam danh giá nhất ông cò,
Trông thấy ai ai chẳng dám ho.
Hai mái trống tung đành chịu dột,
Tám giờ chuông đánh phải nằm co.
Người quên mất thẻ âu trời cãi,
Chó chạy ra đường có chủ lo.
Ngớ ngẩn đi xia may vớ được,
Phen này ắt hẳn kiếm ăn to.
Trần Tế Xương
Tức Sự: cảm hứng trước những sự trông thấy. Thơ tức sự là một lối thơ nhân thấy một việc gì mà làm ra.
Cũng có thể có luật trắc - vần bằng: chữ thứ hai và chữ thứ sáu của câu một là trắc và chữ thứ tư và chữ thứ bảy ở câu một là bằng.
Ví dụ:
Hội Tây
Kìa hội thăng bình tiếng pháo reo,
Bao nhiêu cờ kéo với đèn treo.
Bà quan tênh nghếch xem bơi trãi,
Thằng bé lom khom nghé hát chèo.
Cậy sức, cây đu nhiều chị nhún,
Tham tiền, cột mỡ lắm anh leo.
Khen ai khéo vẽ trò vui thế,
Vui thế bao nhiêu nhục bấy nhiêu.
Nguyễn Khuyến
Về Niêm: Tức là sự liên hệ về âm luật giữa hai câu thơ chẳn và lẻ đi liền nhau: Chữ thứ hai, chữ thứ tư và chữ thứ sáu của hai câu đó phải cùng thanh bằng hoặc cùng thanh trắc. Phải đúng niêm ở hai câu 2-3, 4-5, 6-7, và 8-1.
Về Bố Cục: Bài thơ thất ngôn bát cú phải được cấu tạo thành bốn phần như sau:
1- Đề:
Hai câu đầu gồm có:
- Phá đề (câu 1): mở vào bài
- Thừa đề (câu 2): nối với phá đề chuẩn bị chuyển tiếp sang phần sau.
2- Thực:
Hai câu tiếp( câu 3 và 4):
- Giải thích đầu đề, bắt đầu vào thân bài. (Hai câu này phải đối nhau)
3- Luận:
Hai câu tiếp(câu 5 và 6):
- Bàn luận vào đầu đề, đi sâu vào thân bài.
- Bốn câu thực và luận yêu cầu phải đối nhau theo từng cặp.
Thí dụ :
Câu 3 đối câu 4
Bà quan tênh nghếch xem bơi trãi,
Thằng bé lom khom nghé hát chèo.
Bà quan đối Thằng bé ; tênh nghếch đối lom khom ; xem bơi trãi đối nghé hát chèo.
Câu 5 đối câu 6
Cậy sức, cây đu nhiều chị nhún,
Tham tiền, cột mỡ lắm anh leo.
Cậy sức đối Tham tiền ; cây đu nhiều chị nhún đối cột mỡ lắm anh leo
4- Kết:
Hai câu cuối:
- Gói chủ đề lại và phát biểu tư tưởng, tình cảm của nhà thơ.
Nhìn chung, xét cả về vần, niêm, luật và bố cục, bài thơ thất ngôn bát cú là một kết cấu hoàn chỉnh, cô đúc, nhưng quá chặt chẽ và gò bó.
Ý-nghĩa thơ Đường Luật:
Thơ Luật lấy tình và cảnh làm tư liệu, lấy ý và từ làm sự vận dụng . Tình nhiều cảnh rõ, ý cao, từ đẹp là thơ hay .
Mỗi bài thơ Luật tám câu, chia ra làm hai giải
Giải trên bốn câu:
Hai câu 1,2 mở đầu cho một chủ đề (khởi)
Hai câu 3,4 nói lên tình trạng của chủ đề cho rõ ràng (thực)
Giải dưới bốn câu:
Hai câu 5,6 từ cái tình trạng mà bàn đến cái cảnh diễn ý rộng thêm(luận)
Hai câu 7,8 hợp ý cả bài của chủ đề (kết)
Những câu mở đầu hay kết , đều cốt ở dùng ý, mà dùng ý thì cần nói cho rõ , cho nên những câu ấy đi lẽ không cần đối
Những câu thực (tình) hay luận (cảnh)đều cốt dùng từ, mà dùng từ thì cần lời nói cho đẹp, cho nên những câu ấy phải đối với nhau
Những đều ấy rất quan hệ trong sự làm thơ Đường Luật
**********
Thất Ngôn Bát Cú
Là thơ có 8 câu, mỗi câu có 7 chữ và có 5 vần
Thơ luật chỉ dùng cùng một vần và chỉ dùng vần bằng
VẦN: Chữ thứ 7 là chữ cuối của các câu 1-2-4-6-8 phải có cùng vần với nhau
LUẬT: Chữ thứ 2-4-6-7 của các câu bắt buộc phải theo Luật Bằng hay Trắc
Chữ thứ 1-3-5 của tất cả các câu không theo luật
(tuy nhiên, vì câu 3,4,5,6 có đối, nếu các chữ 1,3,5 giữ được theo luật đối bằng trắc thì tốt)
NIÊM:
Là làm cho chắc hay dính với nhau
Nghĩa là: tiếng trắc, đi với tiếng trắc; tiếng bằng đi với tiếng bằng
như câu 1 và câu 8 luật bằng trắc các chữ phải giống nhau thì gọi là niêm
Câu 2 đi với câu 3
Câu 4 đi với câu 5
Câu 6 đi với câu 7 đều phải niêm như vậy
Lưu ý: Luật Niêm không áp dụng cho chữ cuối câu (vì đã theo luật vần) và các chữ thứ 5
ĐỐI:
Khi làm thơ Thất Ngôn Bát Cú Đường Luật bắt buộc câu 3 phải đối với câu 4 , và câu 5 phải đối với câu 6
Đối là gì ?
Là điều trái lại , hay có tính cách ngược nhau (opposite)
1/ Đối theo luật bằng trắc:
hễ chữ thứ 1 trên câu ba là luật trắc
thì chữ thì chữ thứ 1 dưới câu bốn phải là luật bằng (luật trắc thì ngược lại)
và cứ như vậy cho các chữ còn lại phải theo luật định trên
* Coi các câu thơ đối 3 và 4 , 5 và 6 trong hai bài thơ dưới thì sẽ hiễu
Ví dụ: hai chữ Trời , Đất
Chữ trời là luật bằng, vì là dấu huyền
Chữ đất là luật trắc, vì là dấu sắc
Hai chữ trên đây đã đối luật
2/ Đối ý nghĩa: hai chữ này có ý trái ngược nhau , một chữ nói về trên trời, một chữ nói về dưới đất
3/ Đối theo từ loại: phải tương-ứng và cân-xứng như :
Danh từ đối với danh từ, động từ đối với động từ, tính từ đối với tính từ
Danh tư`như: bao gồm tên người và vật hay địa danh
Quang-Trung, Nha Trang, Bướm, Hoa ...
Động từ như: đi, chạy,nhảy ...
Tính từ như: đỏ, vàng, hồn nhiên, hóm hỉnh ...
Dưới đây là một số từ đối với nhau:
mẹ<>cha / má<>ba / anh<>chị / em<>chị / chú<>cô / cậu<>dì
kẻ<>người / tôi<>bạn / thầy giáo<>học trò / thầy hiền<>bạn tốt
chợ<>trường<>lớp / đình<>miếu / phố<>làng
ong<>bướm / chim<>cá / gà<>vịt / chó<>mèo
chuột<>voi / hổ<>nai / cọp<>beo
đi<>chạy<>bò / nhảy<>bò / mang<>gánh / đào<>xới / cày<>cấy
Đất<>Trời / núi<>đồi / biển<>sông / gió<>mây
nắng<>mưa / bão<>dông / ướt<>khô
sớm<>trưa / tối<>chiều / sáng<>chiều
yêu<>ghét / hờn<>giận / cười<>khóc
cõi<>nơi / lúc<>khi / hay<>cũng / kia<>nọ / dù hay<>dẫu có
nhạc<>thơ<>họa / thi<>tửu
túi thơ<>bầu rượu / bài thơ<>bản nhạc / tập thơ<>be rượu
kèn<>trống / tiêu<>sáo / vang<>vọng /chuông<>mõ
cạnh<>bên / dưới<>trên / cuối xuống<>trông lên
tới<>lui / ngược<>xuôi / trước<>sau
... còn nhiều lắm , các bạn có thể biết thêm khi coi các câu thơ có đối , hoặc trong sách thơ .
có ai nhứt đầu hong vậy ?
Luật có hai thứ: một thứ luật bằng và một thứ luật trắc .
Hễ chứ thứ 2 của câu thơ đầu là tiếng bằng, thì gọi là luật bằng
Hễ chữ thứ 2 là tiếng trắc, thì gọi là luật trắc .
Thất Ngôn Bát Cú Luật Bằng
Chữ....1..2..3..4..5..6..7
Câu 1: tb-B-tb-T-tb-B-B(v)
Câu 2: tb-T-tb-B-tb-T-B(v)
Câu 3: tb-T-tb-B-.B-T-T----(đối câu 4)
Câu 4: tb-B-tb-T-tb-B-B(v)(đối câu 3)
Câu 5: tb-B-tb-T-tb-B-T----(đối câu 6)
Câu 6: tb-T-tb-B-tb-T-B(v).(đối câu 5)
Câu 7: tb-T-tb-B-B-.T-T
Câu 8: tb-B-tb-T-tb-B-B(v)
*******Xuân Tàn******
Mùa đông lạnh lẽo đã dần tan
Nắng ấm xuân sang bướm chập chờn
Trước cổng lưa thưa vài bụi trúc
Bên thềm một dãy mấy cành lan
Hai câu đối đỏ treo nơi cửa
Bốn bánh chưng xanh để cạnh bàn
Vạn cánh hoa mai rơi dưới đất
Như đang báo hiệu ánh xuân tàn
BT
Thất Ngôn Bát Cú Luật Trắc
Chữ....1..2..3..4..5..6..7
Câu 1: tb-T-tb-B-tb-T-B(v)
Câu 2: tb-B-tb-T-tb-B-B(v)
Câu 3: tb-B-tb-T-B-B.-T----(đối câu 4)
Câu 4: tb-T-tb-B-tb-T-B(v)(đối câu 3)
Câu 5: tb-T-tb-B-tb-T-T----(đối câu 6)
Câu 6: tb-B-tb-T-tb-B-B(v)(đối câu 5)
Câu 7: tb-B-tb-T-B-B.-T
Câu 8: tb-T-tb-B-tb-T-B(v)
*******Cuội Nga Mơ Mộng******
Một tối đêm kia nguyệt sáng mờ
Hồn tôi mãi miết nghĩ vần thơ
Nhìn trăng Chú Cuội như vui vẻ
Thấy bóng Hằng Nga giống khóc cơ
Chú Cuội đêm kia nằm mớ mộng
Hằng Nga sáng nọ đứng màng mơ
Bao nhiêu áng mộng theo mây khói
Rớt bút buông thơ, ngũ ngáy khò
BT
V=là Âm Vần
T=lớn là phải theo luật Trắc (sắc, hỏi, ngã, nặng)
B=lớn phải theo luật Bằng ( dấu huyền và chữ O dấu )
tb=nhỏ là luật Trắc hay Bằng (nhưng nhớ phải theo niêm luật)
0 nhận xét
BQT để chế độ Ai cũng có thể bình luận được...
Vậy nên Bình luận có văn hóa là một cộng đồng văn hóa. Cảm ơn bạn đọc !